Cổ Vật Việt Nam - Giá Trị - Đẳng Cấp!

Logo Cổ vật Việt Nam
user
Trang chủ Sản phẩm Giỏ hàng Yêu thích

Kiến giải sử thi Bách Việt – Đẻ Đất Đẻ Nước

  • 23-12-2022

Kiến giải sử thi Bách Việt – Đẻ Đất Đẻ Nước

Kiến giải sử thi Bách Việt – Đẻ Đất Đẻ Nước

CHỦ NHÂN VÀ MIỄN ĐẤT RA ĐỜI SỬ THI NÀY

Chủ nhân sáng tạo và sở hữu Bộ Sử thi này là dân tộc Mường, một tộc người hình thành nền văn minh sớm nhất và liên tục trên dải đất Trung du ở Bắc Bộ từ Phú Thọ, Hà Tây cũ, Hòa Bình, Sơn La, Ninh Bình và Thanh Hóa. Bằng chứng xác định niên đại nên văn minh này, Phương pháp đồng vị phóng xạ Carbon 14 các di vật trong dống tro than và vỏ ốc ở di chỉ hang xóm Trại ở huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình có tuổi khoảng 18.000 năm vào cuối kỷ băng hà giá lạnh.

Kiến giải sử thi Bách Việt – Đẻ Đất Đẻ Nước

Người Mường cư trú ở miền trung du đất đủ thấp để có thể lấy nước khe tưới ruộng từ rừng nguyên sinh và đủ cao để không bị lũ lụt hay sóng thần gây hại. Nhờ vậy, dân tộc Mường cư trú ổn dịnh, có nền kinh tế nông nghiệp phát triển lâu dài và bền vững, có các lễ nghỉ, tập tục, văn hóa kế thừa liên tục hơn mười nghìn năm và liền mạch cả giai đoạn văn minh Tiền sử. Nếu liên tục phải di dời hay trốn tránh thiên tai địch họa liên tục thì không thể tạo ra pho sử thi đồ sộ có cấu trúc nhất quán và kế thừa ổn dịnh như vậy!

“ĐỀ ĐẤT ĐỀ NƯỚC” LÀ TINH HOA TÍCH HỢP DI SẢN MO MƯỜNG THEO CHIỀU DỌC: LỊCH ĐẠI VÀ: CHIỀU NGANG ĐỒNG ĐẠI

Mo là tên gọi một loại nghề nghiệp (Thầy Mo), một loại hình di sản văn hóa có tính nguyên hợp bao gồm: Hoạt dộng tín ngưỡng dân gian, diễn xướng văn hóa (Lời khẩu văn ca xướng tế lễ) – văn nghệ dẫn gian đặc biệt. Nó chỉ thực hiện trong tang lễ và một số nghỉ lễ tín ngưỡng, nghỉ lễ vòng đời của người Mường. Mục dích nhằm cầu mạnh khỏe, trấn an con người trước các biến động lớn khi con người bị đau ốm hoặc bị chết và thực hiện các nghỉ lễ trong tang lễ trước khi dưa người chết di mai táng.

Di sản độc đáo này chứa đựng những giá trị nhân văn, văn hóa, lịch sứ, nhân sinh quan, vũ trụ quan, ngữ văn dân gian của người Mường. Giới học giả trong và ngoài nước đánh giá Mo Mường như “Bộ bách khoa thư dân gian” về dân tộc Mường, những gì có ở người Mường đều được phản ánh trong Mo Mường. Vì là tác phẩm truyền miệng nên lời Mo có tính khẩu ngữ, tính giai diệu ca xướng di vào lòng người .

Di sản các Bài Mo đơn lẻ rất lớn, rất nhiều mục. Trong công trình Mo Mường dài 3 tập của Bùi Nợi có hơn 22.000 câu thơ mo. Bản Mo Mường Hòa Bình do UBND tỉnh xuất bản năm 2010 có dung lượng 46 chương lớn với trên 22.500 cảu thơ mo...ĐỀ ĐẤT ĐỀ NƯỚC là Bộ Sử thi tích hợp các bài

Mo này thành câu chuyện tỉnh hoa có hệ thống, có trường đoạn khúc triết hấp dẫn lôi cuốn người đọc. Là văn học truyền miệng nên Bộ Sử thi này là đóng góp của nhiều thể hệ thầy mo và nghệ nhân dân gian người Mường xâu chuỗi suốt chiều dọc lịch đại từ thuở tìm ra lửa cách nay khoảng 18.000 năm đến khi có văn minh đô thị Tam quan Kẻ Chợ.

Không gian được biểu đạt nhắc tới là miền đất Trung du trù phú nằm giữa hai miền văn minh: Văn minh sông Hồng và văn minh sông Mã.

TÓM TẮT NỘI DUNG SỬ THỊ ĐỀ ĐẤT ĐỀ NƯỚC là cách dùng tên hai chương mo quen thuộc (chương Đẻ dất và chương Đẻ nước) để gọi chung cho cả 28 chương của toàn tác phẩm này. Có thể tóm tắt nội dụng 28 chương như saU:

1- Mở dầu: Giới thiệu cảnh vũ trụ hỗn mang, mờ mịt.

2- Mệt trận lụt to xảy ra. Nước rút. Ông Thu Tha, bà Thu Thiên tạo ra cỏ cây muôn vật. Đó là Đề dất.

3- Sau trận lụt, trời lại hạn. Ông Pôổng Pêu phải cầu mưa. Đó là Đẻ nước.

4- Mưa xuống, trong vũ trụ mọc ra một cây sỉ um tùm. Những con sâu hốc sâu hà dục cây làm cho cây bị ngã.

5- Cây si, mỗi cành rơi xuống tạo ra một mường. Có 1.919 cành thành ra 1.919 mường. Như vậy là Đả Mường.

6- Cũng từ cây sỉ sinh ra mụ Dạ Dần. Mụ sinh ra hai con là Cuủn Bướm Bạc và Cun Bướm Bờ, kết duyên với hai nàng tiên, sinh ra mười con. Con út là trống chim Tùng mái chim Tót đề ra trứng Chiếng. Nhờ chim Tào Trào ấp trứng nở thành người trong đó có mấy anh em Dịt Dàng, Tà Cái, Cun Cần, Vạ Hai Kíp... và cả chu chương mường nước. Vậy là Đẻ Người.

7- Ông Cuông Minh Vàng Rậm cùng nàng Ả Sấm Trời dúc ra 9 mặt trời và 12 mặt trắng. Nhiều mặt trời nóng quá muôn vật không chịu được. Họ nhà Ngao dùng tên bắn rụng cả. Phải nhờ Trống gà Ải mái vịt Êm đi gọi mặt trời cho mặt trăng lên. Ông Thu Tha, bà Thu Thiên mới truyền làm ra năm tháng.

8- Mường Nước mời Dịt Dàng ra cầm đầu cai quản dân chúng. Dịt Dàng nhận lời, nhưng bị ma ếm đón dường chặn ngõ không ra dược.

9- Mường Nước lại mời em Dịt Dàng là Lang Tà Cái ra. Tà Cái cũng thất bại.

10- Người em thứ ba là Lang Cun Cần được mời và dược yên ổn cầm dầu bản mường.

11- Đã có người cầm đấu thì phải có nhà cho ông ta ở. Chì Bù Dút đi săn, bắt được con rùa. Rùa bày cách cho mường làm nhà.

12- Đã có nhà, phải có lửa để nấu ăn. Viếng Ku Linh được cử lên xứ sở của thần Lửa và Tà Cắm Cọt. Nhưng Thần cho mang cả gói nước đem về, nửa đường nước vỡ, lửa tắt. Tun Mun, Mun Mòng di thay, bí mật học được cách làm ra lửa.

13- Đời sống còn chật vật. Bà Rấp, bà Rưởi chuyên đi đào củ mài làm lương thực. Nhờ chuột bày mẹo, mường sai nàng “Dặt Cái Dành lành con khôn cái khéo” lên chỗ nàng Tiến Tiên Mái Lúa xin 40 giống lúa nà, 30 giống lúa rẫy về gieo trồng.

14- Thằng Pập, thằng Pờm di chăn trâu, tìm đến nhà ông Lang Khẩm Dậm học được cách làm rượu.

15- Nàng Dặt, cái Dành lại đi lên trời xin giống lợn mụ Húng, xin giống gà ở mụ La.

16- Trâu và hổ từ trước vốn ở chung với nhau. Vì có xích mích, trâu tuyệt giao với hổ, tự nguyện ở cày ruộng với Lang Cun Cần.

17- Cuộc sống vật chất đã đầy đủ. Lang Cun Cần thấy em gái là Vạ Hai Kíp dẹp, lấy làm vợ, dù trời và người đều không thuận. Cun Cần làm theo ý mình sinh con đều thành ma quái, cuối cùng phải đưa em bỏ vào rừng sâu.

18- Mường nước đi hỏi vợ cho Lang Cun Cần. Hỏi được con thần Nước, thần Đất, con Trời và cả trong mường. Sinh được một loạt con là Cun Tồi, Củn Tàng, Cun Khương và Toóng Ïn.

19- Lang Cun Cần chia đất cho các con. Toóng Ìn được phần nhiều nhưng tiêu hoang phí phải đi xin các anh. Sau y lại liên kết với Cun Tổi, Cun Tàng tranh giành với Cun Khương. Cun Khương bỏ trốn lên nhà ông ngoại trên trời. Trời làm ra lụt lội để trả thù cho cháu. Các anh phải bắt giết Toóng In, Cun Khương mới chịu trở về. Về nhà, Cun Khương ra lệnh giết luôn các cháu là con Toóng In.

20- Đàn kiến bày cho nhà lang có cây Chu là nguồn gốc nên giàu nên có vì đó là cây Chu Đá, lá Chu Đồng, bông thau quả thiếc. Lang sai Tặm Tạch đi tìm. Tặm Tạch nhờ sức của đười ươi, cặp noọng và chim vàng anh tìm dược cây ở dối Lai Li Lai Láng. Nhưng cây chu chỉ cho anh hai quả vàng và bắt thể giữ kín địa điểm. Lang Cun Cần lừa cho Tặm Tạch uống rượu say, anh nói hết những điều bí mật.

21- Lang dem quản di chặt cây chu. Chặt mãi không đổ, cuối cùng phải giết Tặm Tạch lấy máu bôi vào rìu, tro xương Tặm Tạch rắc lên lối đi mới chặt ngã và kéo được chu về.

22- Lang làm nhà chu nguy nga lộng lẫy, nhưng quang cảnh vẫn đìu hiu. Nhân nàng Sông Đón có sắc đẹp, Lang Cun Cần quyến rũ mà không được, liên bắt người yêu của nàng là Khán Đồng phải di tìm rùa vàng cho Lang, nếu không thì Lang sẽ cướp người yêu. Khán Đồng kiếm được rùa vàng. Nhờ đó mà nhà Chu trở nên huy hoàng náo nhiệt. Lang Cun Cần cho tổ chức tiệc mừng.

23- Con của Tăm Tạch là thẳng Tặm, con Tạch thấy việc thì vào xin ăn bị xua đuổi. Chúng tức giận đem lửa và rơm buộc vào đuôi mèo, thả vào nhà chu. Nhà Chu cháy sạch, Lang tìm duổối bắt. Thằng Tặm, con Tạch trốn vào gốc cây sỉ. Nhà Lang chặt cây si, máu hai đứa chảy biến thành nhiều thú dữ mà ghê gớm nhất là con Moong lô.

24- Nhà Lang tổ chức săn Moong. Moong lồ bị đuổi chạy vào chết chẹt ở núi Khăng Khin. Dân Mường xẻ thịt chia nhau. Kẻ trước, người sau bắt trước màu sắc ở da moong lồ dể dệt thêu vải, tùy theo phần được nhận. Dân Lào, Thái đến trước nên vải họ thêu đẹp, dân Mường cậy gần đến chậm nhận phần da xấu nên vải Mường sau này kém màu sắc.

25- Thịt Moong lỗ rơi rớt, chó ăn phải phát điên, vứt xác chó xuống sông, cá và qua ăn phải cũng hóa điên. Nhà Lang phải đi săn cá điên, qua điên.

26- Toóng In chết hóa thành ma ruộng, không ai cai quản, liền kéo ma đến đánh nhà Lang, Toóng In bị thua trốn xuống nước.

27- Toóng In lại nhờ bọn cá ngao, ba ba, rồng rắn lên đánh bọn Cun Khương dễ trả thù. Nhưng cuối cùng vẫn bị Cun Khương tiêu diệt.

28- Mọi việc đều yên ổn. Lang Cun Khương trở thành vua. Mường nước liền lo xống áo, lo kiệu ngai và đón vua về Đồng chì Tam Quan Kẻ Chợ.





KIẾN GIẢI CÁC SỰ KIỆN THEO KHOA HỌC HIỆN ĐẠI LIÊN NGÀNH:

Chương 2 nói về dấu ấn đại hồng thủy sau kỷ Băng Hà .

Chương 3 nói về sự kiện hạn hán do khí hậu thay đổi.

Chương 4 và 5 nói về cây si - Mộc thần không thể thiếu trong các dến miếu Mường, cho biết các tộc người Mường cùng một nguồn cội.

Chương 6 nói về mụ Dạ Dần (dạ là tiếng Mường cổ nói về bà mẹ già) dẻ ra vua Dịt Dàng và các tộc người. Đó là phản chiếu ánh xạ chế dộ thị tệc Mẫu hệ.

Chương 7 nói về việc làm ra nông lịch Đoi Mường (lịch Mặt trăng có xét đến cả chu kỳ Mặt trời). Cũng chương này nói người Mường dã làm ra cung nỏ để săn bắn. Tiền đề đi đến sáng tạo Nỏ thần Liên Châu sau này của Cao Lỗ.

hương 11 nói về Phỏng sinh học (bionic) người Mường kiến trúc kết cấu ngôi nhà sàn phỏng theo các nan xương của con Rùa. Cũng có nghĩa là người Mường đã biết chế tác dao rìu bằng kim khí để đến và chế tác gỗ dựng nhà sàn .

Chương 12 nói về người Mường làm ra lửa từ bùi nhùi. Biết làm chín, ăn chín động thực vật .

Chương 13, 14, 15, 16 nói về Đa dạng sinh học trong không gian sinh tồn của người Mường. Trước khi biết trồng cây lương thực có hạt, người Mường có làm nông nghiệp trồng ăn củ và có kinh tế chăn nuôi.

Chương17 nói về di hại của chế dộ quần hôn. Hôn nhân cận huyết sinh ra quái thai.

Chương 18 nói về sự chấm dứt hoàn toàn chế độ quần hôn chuyển sang chế độ hôn nhân một vợ một chồng có ăn hỏi.

Chương 19 nói về tan rã gia đình tạp hôn để có gia đình hạt nhân hai thế hệ và tranh chấp thừa kế khi tan rã thị tộc mẫu hệ.

Chương 20 nói về người Mường dã làm chủ công nghệ đãi vàng, luyện kim ra thiếc, ra thau (hợp kim đồng) để đúc chiêng một loại tế khí không thể thiếu trong hát xướng Mo Mường. Biểu tượng các sự kiện trên là “cây chu đồng bỏng thau quả thiếc” - là tiền để để người Việt Mường sau này đúc ra trống đồng Đồng Sơn.

Chương 24 nói về nghề dệt hoa văn thổ cẩm của người Mường có từ rất sớm.

Chương 25 nói về bệnh chó dại (y văn dân gian) và sự dễ lây của bệnh dại.

Chương 26, 27, 28 sau thời kỳ rối ren do tan rã chế độ thị tộc Mẫu hệ khi luật tục chưa hoàn chỉnh, chế độ Phụ hệ ra đời do Lang Cun Cần làm thủ. Xã hội Mường xuất hiện nhà buôn, thương mại, thị dân và Đồng chì tam quan Kẻ Chợ.

Nghiên cứu kho di sản phi vật thể Mo Mường “Đẻ đất để nước” ta sẽ có nhiều kiến thức vô giá ẩn sâu trong Mật Mã Đông Sơn để ôn cõ tri tân - ôn cái cũ, hiểu cái mới trong thời đại 4.0 ...

-----------------

TS. Lê Minh Hồng - Giám đốc Trung tâm Hợp tác KHCN và Truyền thông môi trường

5 Dòng họ thôn Chiêm Thuật luôn phát huy và giữ vững truyền thống lịch
  • 294
  • 23-12-2022

5 Dòng họ thôn Chiêm Thuật luôn phát huy và giữ vững truyền thống lịch

5 Dòng họ thôn Chiêm Thuật luôn phát huy và giữ vững truyền thống lịch sử - văn hóa đình làng

Trần Nhân Tông và tư tưởng Phật Giáo cốt lõi để lại cho hậu thế
  • 252
  • 23-12-2022

Trần Nhân Tông và tư tưởng Phật Giáo cốt lõi để lại cho hậu thế

Trần Nhân Tông và tư tưởng Phật Giáo cốt lõi để lại cho hậu thế

Đã tìm thấy tổ nội – tổ ngoại của đại thi hào Nguyễn Du
  • 186
  • 23-12-2022

Đã tìm thấy tổ nội – tổ ngoại của đại thi hào Nguyễn Du

Đã tìm thấy tổ nội – tổ ngoại của đại thi hào Nguyễn Du

Nhà thờ tổ họ Bùi Việt Nam uy nghi trên dãy núi thiêng
  • 210
  • 23-12-2022

Nhà thờ tổ họ Bùi Việt Nam uy nghi trên dãy núi thiêng

Nhà thờ tổ họ Bùi Việt Nam uy nghi trên dãy núi thiêng

Đăng ký ngay

Để nhận những khuyến mãi hấp dẫn nhất của chúng tôi qua email

Sản phẩm chất lượng

Các sản phẩm hiện đang được cung cấp tại Cổ Vật Việt Nam đều có nguồn gốc rõ ràng và cấp phép hoạt động trên thị trường bởi các đơn vị có thẩm quyền.

Hỗ trợ tư vấn 24/7

Bất kể khi nào quý khách hàng cần, Cổ Vật Việt Nam đều sẵn lòng giải đáp và hỗ trợ tận tình.

Chính sách hoa hồng hấp dẫn

Hệ thống sơ đồ áp dụng công nghệ hiện đại, chắc chắn sẽ mang lại cho bạn nguồn lợi nhuận cao và ổn định.

Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp

Nhân viên tại Cổ Vật Việt Nam luôn được training kỹ càng, cam kết sẽ khiến quý khách hàng hài lòng về cung cách phục vụ.